Môn Xử lý thông tin 2 - Tài liệu tham khảo
(56 ấn phẩm có sẵn)
Đang tải...
Tài liệu mới nhất
- Ấn phẩmTHƯ VIỆN SỐ(Trường đại học KHXNNV, 2019) ThS Nguyễn Hoàng SơnNhêën maånh vai troâ cuãa thû viïån söë (TVS) nhû möåt trong nhûäng nïìn taãng quan troång taåo nïn sûác maånh trñ tuïå quöëc gia. Thöng qua caách tiïëp cêån Nghiïn cûáu – Àaâo taåo – Triïín khai, khaái quaát sûå phaát triïín TVS thïë giúái qua hai thêåp kyã, nhêën maånh taác àöång cuãa cöng nghïå web àïën viïåc thay àöíi khaái niïåm vaâ mö hònh TVS. Bùçng viïåc phên tñch nhûäng löî höíng trong Nghiïn cûáu – Àaâo taåo TVS Viïåt Nam thöng qua so saánh vúái thûåc tiïîn phaát triïín TVS trïn thïë giúái, àïì xuêët möåt söë giaãi phaáp cuå thïí àïí giaãi quyïët têån göëc nhûäng mùåt haån chïë sûå phaát triïín TVS Viïåt Nam.
- Ấn phẩmTÓM TẮT SOẠN THẢO VĂN BẢN(Lưu hành nội bộ, 2019) Ph. Đào Duy TùngPhaát triïín TVS khöng àún thuêìn chó laâ xêy dûång cú súã haå têìng, trang bõ hïå thöëng maáy tñnh kïët nöëi maång, caâi àùåt hïå thöëng phêìn mïìm TVS, phaát triïín vöën taâi liïåu söë vaâ cung cêëp caác dõch vuå TVS cho ngûúâi duâng tin. Àùçng sau bïì nöíi cuãa quaá trònh xêy dûång vaâ triïín khai TVS laâ vai troâ vö cuâng quan troång cuãa nghiïn cûáu–àaâo taåo TVS, nïìn taãng quyïët àõnh chêët lûúång nguöìn nhên lûåc cho caác dûå aán TVS cuäng nhû sûå thaânh baåi cuãa dûå aán àoá. Thöng qua caách tiïëp cêån nghiïn cûáu-àaâo taåo-triïín khai TVS, nhûäng nöåi dung dûúái àêy seä cung cêëp möåt bûác tranh töíng thïí, khaái quaát nhêët vïì quaá trònh phaát triïín TVS trïn thïë giúái trong hai thêåp kyã vûâa qua.
- Ấn phẩmKIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ VĂN BẢN, SOẠN THẢO VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN(Công nghệ thông tin và Truyền thông, 2019) TRẦN MAI VŨVăn bản đƣợc hiểu là các tài liệu, giấy tờ, hồ sơ đƣợc hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội, kinh tế. Trên thực tế văn bản đƣợc hiểu theo nghĩa này là phổ biến. Tóm lại văn bản nói chung là một phƣơng tiện ghi tin và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất định. Tùy theo từng lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội và quản lý nhà nƣớc mà văn bản có những hình thức và nội dung khác nhau.
- Ấn phẩmSO SÁNH CÁC NGÔN NGỮ TÌM TIN VỚI NGÔN NGỮ ĐỀ MỤC CHỦ ĐỀ(Thư viện khoa học tổng hợp TP. HCM, 2021) ThS. Lê Thị Ngọc Thư, Huỳnh Công KhanhNgôn ngữ tìm tin được sáng tạo ra để sử dụng trong hệ thống thông tin tư liệu, để mô tả nội dung tài liệu và để tìm thông tin. Có nhiều loại ngôn ngữ tìm tin (ngôn ngữ tư liệu) và có thể dựa vào nhiều dấu hiệu khác nhau để phân loại ngôn ngữ tư liệu, ngôn ngữ tìm tin. Vai trò mục lục phân loại trong tìm tin theo truyền thống rất lớn vì nó đáp ứng nhu cầu tìm tin theo chuyên ngành. Người sử dụng thư viện có thể tìm tài liệu về các lĩnh vực khoa học trong mục lục phân loại. Việc ứng dụng tin học vào hoạt động thư viện – thông tin đã làm tăng khả năng tìm kiếm thông tin, truy cập thông tin theo phân loại tuy ít hơn nhưng không thể bỏ qua. Khi tìm thông tin ở những mảng đề tài lớn thì chọn tìm tin theo phân loại sẽ cho kết quả bao quát và đầy đủ hơn.
- Ấn phẩmNguyên tắc phân loại, tổ chức và bảo quản tài liệu(Elibi thư viện trực tuyến miễn phí, 2019) Ph. Đào Duy TùngCông tác phân loại luôn được các thư viện và cơ quan thông tin trên thế giới hết sức quan tâm. Phân loại tài liệu là một khâu công tác quan trọng giúp cho việc kiểm soát thư mục, góp phần thúc đẩy việc khai thác, trao đổi thông tin trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Trên thế giới và một số thư viện lớn ở Việt Nam, phân loại được áp dụng sâu rộng trong việc tổ chức kho mở và tra cứu thông tin
- Ấn phẩmƯu nhược điểm của ngôn ngữ tìm tin theo phân loại(Lưu hành nội bộ, 2021) TRẦN MAI VŨPhân loại tài liệu Là quá trình phân tích tài liệu nhằm xác định nội dung chủ yếu và thể hiện nội dung đó bằng những kí hiệu của khung phân loại cụ thể. Kí hiệu này có thể đơn giản hoặc phức tạp tùy thuộc nội dung những vấn đề mà tài liệu đó đề cập. PLTL phải dựa vào phân loại khoa học, lấy phân loại khoa học làm cơ sở. Quan hệ trong phân loại tài liệu là quan hệ nhất tuyến. Ưu điểm: đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ dàng xác định vị trí của đề mục mang kí hiệu đó. Đặc biệt chữ số Ả rập khá thông dụng ở nhiều nước trên thế giới và không bị phụ thuộc vào sự khác biệt về mặt chữ viết giữa các nước. Nhược điểm: với hệ thống kí hiệu chữ số muốn chi tiết hóa các đề mục kí hiệu phải thêm nhiều chữ số và như vậy kí hiệu sẽ bị dài nếu muốn chi tiết hóa cao. Còn với hệ thống kí hiệu chữ cái sẽ tạo ra rào cản ngôn ngữ làm hạn chế phạm vi sử dụng của bảng phân loại, việc kéo dài kí hiệu bằng nhiều chữ cái khác nhau sẽ rất khó nhớ, mặt khác bảng chữ cái ở các ngôn ngữ khác nhau cũng không hoàn toàn đồng nhất cần có sự dịch chuyển từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác